Hình 2. Tốc độ tăng số lượng gia súc, gia cầm cuối tháng 6/2023 so với cùng thời điểm năm trước
Để ngành chăn nuôi phát triển ổn định và lâu dài, các cơ quan quản lý cần đưa ra các định hướng, biện pháp tháo gỡ khó khăn từ ngắn hạn đến dài hạn. Hướng dẫn doanh nghiệp và người dân các điều kiện để chăn nuôi an toàn sinh học, khả năng kiểm soát dịch bệnh, bao tiêu sản phẩm đầu ra; nghiên cứu và đề xuất chính sách hỗ trợ sản xuất con giống và ưu đãi tín dụng cho người chăn nuôi.
Biểu 1. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
| Ước tính quý II năm 2023 | Cộng dồn 6 tháng năm 2023 | Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%) | |
Quý II/2023 | 6 tháng/2023 | |||
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Nghìn tấn) | ||||
Thịt lợn | 1.133,6 | 2.325,6 | 5,4 | 6,5 |
Thịt gia cầm | 503,6 | 1.041,8 | 6,4 | 4,8 |
Thịt trâu | 28,4 | 61,2 | 0,9 | -0,9 |
Thịt bò | 114,8 | 245,3 | 2,3 | 2,6 |
Trứng (Triệu quả) | 4.388,2 | 9.096,2 | 3,9 | 4,2 |
Sữa (Triệu lít) | 339,3 | 662,8 | 8,3 | 8,4 |
Tính đến ngày 22/6/2023, cả nước không còn dịch tai xanh và dịch lở mồm long móng; dịch cúm gia cầm còn ở Quảng Ngãi; dịch viêm da nổi cục còn ở Thái Nguyên, Quảng Ngãi và dịch tả lợn châu Phi còn ở 11 địa phương chưa qua 21 ngày.