Bản tin nông sản hôm nay (18-3): Giá hồ tiêu tại Bình Phước thấp nhất cả nước
Bản tin nông sản hôm nay (18-3): Giá hồ tiêu trong nước có sự chênh lệch tăng - giảm nhẹ giữa các địa phương; giá cà phê tăng nhẹ; giá lúa gạo điều chỉnh tăng với giá lúa.
* Giá hồ tiêu: Trong nước có sự chênh lệch tăng - giảm nhẹ giữa các địa phương so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá hồ tiêu thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 158.600 đồng/kg.
Cụ thể, giá hồ tiêu Gia Lai duy trì ổn định, ít biến động so với phiên giao dịch mua bán gần nhất, hiện ở mức 158.000 đồng/kg; tại Bà Rịa - Vũng Tàu ở mức 158.000 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông biến động tăng thêm 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện ở mức 160.000 đồng/kg.
![]() |
Bản tin nông sản hôm nay (18-3): Giá hồ tiêu trong nước có sự chênh lệch tăng - giảm nhẹ giữa các địa phương. Ảnh minh họa: vietnamnet.vn |
Trái lại, giá hồ tiêu tại tỉnh Bình Phước lại giảm 1.000 đồng/kg, chỉ đạt mức 157.000 đồng/kg, thấp nhất cả nước.
Theo thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC): Thị trường sôi động trở lại so với phiên giao dịch hôm qua, trong đó giá hồ tiêu tại Indonesia tăng nhẹ trở lại, mức tăng 31 - 56 USD/tấn; giá hồ tiêu các nước neo ở mức cao.
Cụ thể, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia tăng nhẹ trở lại sau nhiều phiên đi ngang, hiện đang ở mức giá 7.321 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.238 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Malaysia duy trì ổn định so với phiên giao dịch gần nhất, hiện giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.800 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 12.300 USD/tấn.
Giá hồ tiêu ở Brazil ít biến động và hiện đang neo ở mức khá cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.900 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu ổn định và tăng nhẹ. Cụ thể, giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đạt mức giá 7.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l đạt mức giá 7.200 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng đang ở mức giá 10.000 USD/tấn.
* Giá cà phê: Khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ sau nhiều phiên giảm giá trước đó, mức tăng 700 - 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua trung bình ở mức 132.800 đồng/kg.
Cụ thể, tại Đắk Lắk có mức 132.700 đồng/kg; tại Lâm Đồng có mức 131.000 đồng/kg; tại Gia Lai 132.700 đồng/kg; tại Đắk Nông có giá 133.000 đồng/kg.
Thị trường thế giới, trên sàn London, giá cà phê Robusta quay đầu tăng trở lại so với hôm qua, mức tăng 67 - 77 USD/tấn, dao động 5.225 - 5.507 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 5-2025 là 5.474 USD/tấn; giá giao hàng tháng 7-2025 là 5.451 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9-2025 là 5.387 USD/tấn và giá giao tháng 11-2025 là 5.292 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 18-3 biến động tăng mạnh, mức tăng 5,8 - 6,5 cent/lb, dao động 350,95 – 386,45 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 383,55 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 377,3 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 370,45 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 359,65 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng nhẹ, mức tăng 0,75 - 9,6 USD/bao 60kg, dao động 451.5 - 476 USD/bao 60kg. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 474,9 USD/bao 60kg; kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 478 USD/bao 60kg; kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 473,9/bao 60kg và kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 462 USD/bao 60kg.
* Giá lúa gạo: Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg, dao động ở mốc 6.500 - 6.600 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.400 - 6.500/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.7.00 - 5.800/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 giảm 50 đồng/kg, dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 tăng 50 đồng/kg, dao động ở mức 8.550 - 8.600/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay bình ổn so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 391 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 365 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn.
VIỆT CHUNG