Bản tin nông sản hôm nay (25-2): Đồng loạt giảm
Giá các mặt hàng nông sản trong ngày 25-2 đồng loạt giảm, trong đó cà phê giảm thấp nhất với mặt bằng giá trung bình là 134.000 đồng/kg.
* Theo thông tin từ giacaphe.com, giá cà phê trong nước gần như không biến động, đang ở mức trung bình 134.000 đồng/kg.
Giá cao nhất thu mua ở các vùng trọng điểm của Tây Nguyên vẫn tiếp tục ghi nhận ở mức 134.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 134.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức 132.600 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg), giá cà phê tại Gia Lai có mức 134.000 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông có giá 134.000 đồng/kg. Như vậy, chỉ có giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 200 đồng/kg, còn lại 3 tỉnh Tây Nguyên khác vẫn giữ ổn định giá 134.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại 3 sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, như sau:
Trên sàn London, giá cà phê Robusta bất ngờ giảm cực mạnh so với ngày hôm qua, mức giảm từ 154 - 167 USD/tấn, dao động từ 5.443 - 5.558 USD/tấn.
Cụ thể, giá giao hàng tháng 3-2025 là 5.558 USD/tấn (giảm 154 USD/tấn), giá giao hàng tháng 5-2025 là 5.550 USD/tấn (giảm 167 USD/tấn), giá giao hàng tháng 7-2025 là 5.506 USD/tấn (giảm 164 USD/tấn) và giá giao tháng 9-2025 là 5.443 USD/tấn (giảm 162 USD/tấn).
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng trên đà giảm so với ngày hôm qua, mức giảm từ 2,70 - 4,45 USD/tấn, dao động từ 2,70 - 4,45 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 384,80 cent/lb (giảm 4,45 cent/lb), kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 374,90 cent/lb (giảm 4 cent/lb), kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 364,85 cent/lb (giảm 3,15 cent/lb) và kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 352,25 cent/lb (2,70 cent/lb).
![]() |
Ảnh minh họa / Vietnam+ |
Giá cà phê Arabica Brazil cũng không ngoại lệ, mức giảm từ 1,55 - 9,70 USD/bao 60kg, dao động từ 453,85 - 478,20 USD/bao, được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 478,20 USD/bao (giảm 9,70 USD/bao), kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 473,50 USD/bao (giảm 3,80 USD/bao), kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 471,35 USD/bao (giảm 5,30 USD/bao) và kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 453,85 USD/bao (giảm 1.55 USD/bao).
* Giá hồ tiêu trong nước quay đầu giảm nhẹ, mức giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó. Hiện, giá hồ tiêu thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 159.800 đồng/kg.
Cụ thể, giá hồ tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai giảm nhẹ, mức giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước; hiện, giá thu mua hồ tiêu tại địa phương này ở mức 159.000 đồng/kg.
Tương tự, giá hồ tiêu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cũng đều giảm 1.000 đồng/kg, hiện thương lái thu mua hồ tiêu tại hai địa phương này ở mức 159.000 đồng/kg.
Giá hồ tiêu tại tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông giảm tương ứng 1.000 đồng/kg, tuy nhiên mức giá thu mua cao hơn so với các địa phương khác, với mức 161.000 đồng/kg.
Cập nhật giá hồ tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thị trường tăng - giảm nhẹ, trong đó giá hồ tiêu đen Lampung Indonesia tăng 69 USD/tấn so với phiên giao dịch trước; ngược lại, giá hồ tiêu trắng Muntok giảm nhẹ. Thị trường hồ tiêu các nước khác ổn định, đi ngang.
Cụ thể, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức 7.356 USD/tấn (tăng 69 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước; giá hồ tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.125 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn).
Thị trường hồ tiêu Malaysia có xu hướng ổn định và đi ngang, hiện giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.500 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 12.000 USD/tấn.
Giá hồ tiêu ở Brazil giữ ổn định so với phiên tăng giá trước, hiện thu mua đạt mức 6.800 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu tiếp tục ổn định và giảm nhẹ. Cụ thể, giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đạt mức 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l đạt mức giá 6.650 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng đang ở mức giá 9.550 USD/tấn.
*Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, gạo các loại giá tương đối ổn định so với cuối tuần qua. Hiện, gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá giá lúa OM 5451 (tươi) hôm nay dao động mốc 5.800 - 6.100/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.400 - 6.600/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 365 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 310 USD/tấn.
THẾ TRUYỀN