A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Bản tin nông sản hôm nay (7-3): Giá cà phê giảm mạnh

Do nhu cầu của thị trường thế giới giảm, giá cà phê trong nước bắt đầu đầu giảm mạnh với mức giảm từ 700 đến 1.000 đồng/kg.

*Theo thông tin từ Giacaphe.com, giá cà phê khu vực Tây Nguyên bất ngờ quay đầu giảm, mức giảm từ 700 đến 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua trung bình ở mức 133.900 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 134.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 133.000 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 133.800 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông có giá 134.000 đồng/kg.

Tại thị trường quốc tế, trên sàn London, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta quay đầu lao dốc, đỏ sàn giao dịch, giảm mạnh, mức giảm 216 - 222 USD/tấn, dao động 5.400 - 5.735 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 5-2025 là 5.427 USD/tấn (giảm 216 USD/tấn), giá giao hàng tháng 7-2025 là 5.386 USD/tấn (giảm 217 USD/tấn), giá giao hàng tháng 9-2025 là 5.319 USD/tấn (giảm 220 USD/tấn) và giá giao tháng 11-2025 là 5.219 USD/tấn (giảm 222 USD/tấn).

Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm sâu so với hôm qua, mức giảm 21,15 - 22,80 cent/lb, giá giao hàng các kỳ hạn dao động 355,30 – 407,90 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 387,15 cent/lb (giảm 22,80 cent/lb), kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 377,55 cent/lb (giảm 22 cent/lb), kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 367,95 cent/lb (giảm 21,55 cent/lb) và kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 356,55 cent/lb (giảm 21,15 cent/lb).

Giá cà phê giảm mạnh. Ảnh minh họa / Vietnam+ 

Giá cà phê Arabica Brazil giảm đồng loạt các kỳ hạn giao hàng, mức giảm 0,55 - 29,10 USD/ bao 60kg, dao động 461,00 – 485,00 USD/bao, được ghi nhận như sau. Kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 485,00 USD/bao (giảm 24,45 USD/ bao), kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 478,15/ bao (giảm 2,40 USD/ bao), kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 474,90 USD/ bao (giảm 29,10 USD/ bao) và kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 461,00 USD/ bao (giảm 0,55 USD/ bao).

*Giá hồ tiêu trong nước duy trì đà tăng so với hôm qua, mức tăng từ 500 - 1.000 đồng/kg, tuỳ từng địa phương. Hiện giá hồ tiêu thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 160.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá hồ tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tăng thêm 1.000 đồng so với hôm qua, hiện giá thu mua hồ tiêu tại địa phương này ở mức 159.000 đồng/kg.

Tương tự, giá hồ tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục tăng thêm 1.000 đồng/kg, hiện giá hồ tiêu được thương lái thu mua ở mức 159.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu ở tỉnh Bình Phước tăng thêm 1.000 đồng/kg, hiện giá hồ tiêu được thu mua ở mức 159.000 đồng.

Giá hồ tiêu ở tỉnh Đắk Nông tăng thêm 500 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá hồ tiêu được thu mua ở mức 161.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu tỉnh Đắk Lắk biến động tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá hồ tiêu ở địa phương này được thu mua cao nhất cả nước, với mức giá 161.500 đồng/kg.

Cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) như sau: Thị trường ít biến động, ổn định và đi ngang so với phiên tăng nhẹ trước đó.

Cụ thể, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.360 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.220 USD/tấn.

Thị trường hồ tiêu Malaysia duy trì sự ổn định, hiện giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.700 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 12.200 USD/tấn.

Giá hồ tiêu ở Brazil sau phiên tăng nhẹ trước đó cũng có xu hướng ổn định, hiện giá thu mua đạt mức 6.850 USD/tấn.

Thị trường hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu ổn định và tăng nhẹ. Cụ thể, giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đạt mức giá 6.900 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l đạt mức giá 7.100 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng đang ở mức giá 9.900 USD/tấn.

* Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) giảm 200 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg. Lúa OM 5451 có giá 5.700 - 5.900 đồng/kg, lúa IR 50404 ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg, lúa OM 380 5.000 - 5.200 đồng/kg. Riêng lúa Nhật và lúa Nàng Hoa 9 vẫn giữ mức giá cao, lần lượt là 7.800 - 8.000 đồng/kg và 9.200 đồng/kg.

Ở mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 và IR 504 đều tăng 50 đồng/kg, lần lượt đạt mức 7.850 - 8.000 đồng/kg và 8.150 - 8.200 đồng/kg. Các loại gạo nguyên liệu khác như OM 18 và 5451 có giá lần lượt dao động trong khoảng 9.300 - 9.500 đồng/kg và 8.500 - 8.600 đồng/kg. Gạo thành phẩm cũng giữ mức ổn định, với gạo OM 380 ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg, gạo IR 504 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Giá phụ phẩm cũng có biến động nhẹ. Tấm 3-4 tăng 100 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg. Giá cám khô giữ ổn định ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg, trong khi tấm thơm dao động trong khoảng 7.100 - 7.300 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có nhiều thay đổi. Gạo Nàng Nhen vẫn có giá cao nhất, ở mức 28.000 đồng/kg. Gạo thường dao động từ 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài và gạo Nhật cùng có giá 22.000 đồng/kg. Các loại gạo khác như gạo Nàng Hoa, gạo thơm Đài Loan và gạo Sóc Thái có mức giá lần lượt là 22.000 đồng/kg, 21.000 đồng/kg và 21.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam vẫn giữ ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 5% tấm có giá 389 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn, còn gạo 100% tấm đang được giao dịch với mức giá 307 USD/tấn.

THẾ TRUYỀN


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan
Đang chờ cập nhật