A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/7 và tuần qua tăng giảm trái chiều

Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Trong tuần qua, gạo các loại ổn định, một số mặt hàng lúa tươi tăng giảm trái chiều.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/7/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/7 và tuần qua: Lúa tươi tăng giảm trái chiều, gạo bình ổn . Ảnh: Thanh Minh.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/7 và tuần qua: Lúa tươi tăng giảm trái chiều, gạo bình ổn . Ảnh: Thanh Minh.

Trong đó với mặt hàng gạo, trong tuần giao dịch chậm, giá các loại gạo trong nước và xuất khẩu tương đối ổn định.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 18 mới dao động ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng gạo về ít, giao dịch mua bán trầm lắng, giá bình ổn.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, trong tuần giá một số mặt hàng lúa đồng loạt giảm mạnh vào đầu tuần, sau đó đảo chiều tăng mạnh trở lại và tăng nhẹ liên tiếp vào giữa – cuối đầu tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; gái lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán lai rai, giá chững.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam,  chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Gana với thị phần lần lượt  là 10,7% và 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 17,4%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 88,6%, thị trường Gana tăng 61,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 293,2 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức giảm 54,7%.

các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, , doanh nghiệp trong nước cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Cùng với đó, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 6/7/2025

Bảng gái mang tính tham khảo.

Bảng gái mang tính tham khảo.


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan
Đang chờ cập nhật